Những điểm mới quan trọng trong Nghị định 05/2025/NĐ-CP về bảo vệ môi trường

Nghị định số 05/2025/NĐ-CP, ban hành vào đầu năm nay (06/01/2025), là bước điều chỉnh lớn của Chính phủ nhằm tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý trong công tác bảo vệ môi trường. Nghị định này kế thừa, sửa đổi và bổ sung một số nội dung quan trọng từ Nghị định 08/2022/NĐ-CP, với trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, phân cấp thẩm quyền, tăng trách nhiệm doanh nghiệp và thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn.

Trong bài viết này hãy cùng Aquaco tìm hiểu chi tiết về những thay đổi đáng chú ý của Nghị định 05/2025/NĐ-CP về bảo vệ môi trường.

Những thay đổi chính của Nghị định 05/2025/NĐ-CP 

1. Thay đổi về phân cấp thẩm quyền thẩm định ĐTM và cấp GPMT 

Nghị định 05/2025/NĐ-CP đã bổ sung thêm Điều 26a trong đó quy định đối với 7 nhóm dự án cụ thể dưới đây được phân cấp thẩm quyền từ Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT) xuống UBND cấp tỉnh bao gồm:  

  • Dự án đầu tư công không thuộc thẩm quyền Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ (trừ dự án tái chế, xử lý chất thải). 

  • Dự án chăn nuôi gia súc. 

  • Dự án đầu tư nhà máy lò mổ. 

  • Dự án yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa từ 2 vụ trở lên. 

  • Dự án liên quan đến khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên. 

  • Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp (trừ một số loại hình gây ô nhiễm cao như xử lý chất thải nguy hại, nhập khẩu phế liệu). 

  • Dự án thủy điện không thuộc thẩm quyền Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ. 

UBND cấp tỉnh phải đảm bảo định kỳ 6 tháng/lần báo cáo và tích hợp dữ liệu vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia. 

Phân tích sự thay đổi: 

  • Nghị định 05/2025/NĐ-CP có sự phân cấp mạnh mẽ hơn, trao quyền chủ động cho địa phương trong việc thẩm định và cấp phép, đặc biệt với các dự án có tính đặc thù địa phương (như chăn nuôi, khu công nghiệp). 

  • Đối với yêu cầu báo cáo định kỳ và tích hợp dữ liệu nhằm tăng cường minh bạch và giám sát từ trung ương, khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ trong quản lý môi trường trước đây. 

Tác động: Phân cấp này giúp địa phương chủ động hơn trong việc quản lý môi trường, giảm thời gian xử lý hồ sơ và tăng tính linh hoạt cho các dự án địa phương. Tuy nhiên, sự phân cấp này cũng đòi hỏi nâng cao năng lực quản lý và kiểm tra của UBND cấp tỉnh, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường. 

2. Cải cách thủ tục hành chính 

  • Giảm đối tượng phải thực hiện thủ tục hành chính: Nâng mức công suất lớn của một số loại hình sản xuất phải thực hiện ĐTM và GPMT, bổ sung mức cận dưới cho các yếu tố nhạy cảm về môi trường và đối tượng phải cấp GPMT. 

  • Đơn giản hóa nội dung GPMT: Chỉ yêu cầu các thông tin cốt lõi như thông tin dự án, mô tả chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn), biện pháp xử lý và cam kết bảo vệ môi trường, loại bỏ các thông tin không cần thiết. 

  • Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ: Thời hạn hoàn thiện hồ sơ tối đa 12 tháng kể từ khi cơ quan yêu cầu chỉnh sửa. Quy định cụ thể thời điểm nộp hồ sơ GPMT, như dự án phải có ĐTM nộp sau khi hoàn thành toàn bộ hoặc phân kỳ đầu tư, với thời hạn trước 45 ngày (cấp bộ) hoặc 30 ngày (cấp tỉnh, huyện). 

So sánh: Đối với Nghị định 08/2022/NĐ-CP cũng có quy định chi tiết về thủ tục hành chính, nhưng nội dung hồ sơ GPMT phức tạp hơn và thời gian xử lý lâu hơn, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Sau khi sửa đổi, các thủ tục được tinh gọn hơn và thời gian xử lý nhanh hơn. 

Tác động: Giảm gánh nặng hành chính cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng bên cạnh đó cần đảm bảo rằng việc đơn giản hóa không làm giảm chất lượng kiểm soát môi trường. 

3. Quy định về đánh giá tác động môi trường (ĐTM) 

  • Bổ sung quy định về tham vấn cộng đồng: Quy định rõ các thành phần dân cư cần tham vấn, với hình thức linh hoạt. Nội dung tham vấn bao gồm phương án cải tạo, phục hồi môi trường (đối với dự án khai thác khoáng sản, chôn lấp chất thải) và bồi hoàn đa dạng sinh học. Thời gian tham vấn cụ thể: 15 ngày cho dự án nhóm I, 10 ngày cho nhóm II, 5 ngày cho khu công nghiệp. 

  • Điều kiện tái thẩm định ĐTM: Mở rộng các trường hợp phải tái thẩm định ĐTM, bao gồm tăng công suất dự án dẫn đến tác động môi trường lớn hơn, thay đổi công nghệ làm thay đổi lượng chất thải hoặc thay đổi vị trí dự án. 

So sánh: Nghị định 08/2022/NĐ-CP đã có quy định về tham vấn cộng đồng và tái thẩm định ĐTM, nhưng ít chi tiết hơn, với thời gian và nội dung tham vấn chưa rõ ràng. 

Tác động: Tăng cường sự minh bạch và tham gia của cộng đồng, giúp giảm xung đột xã hội và đảm bảo các dự án được thực hiện với sự đồng thuận. Đồng thời, đảm bảo các thay đổi trong dự án được kiểm tra kỹ lưỡng để bảo vệ môi trường. 

4. Quản lý Trách nhiệm mở rộng của Nhà sản xuất (EPR) 

  • Tỷ lệ tái chế bắt buộc: Xác định dựa trên vòng đời sản phẩm, tỷ lệ thải bỏ, thu gom, mục tiêu quốc gia và điều kiện kinh tế - xã hội, điều chỉnh 3 năm/lần để tăng dần. Nhà sản xuất, nhập khẩu có thể tái chế sản phẩm/bao bì của mình hoặc của đơn vị khác. 

  • Quy cách tái chế linh hoạt: Không yêu cầu tối thiểu về lượng vật liệu/nhiên liệu thu hồi, tập trung vào giải pháp phù hợp với từng sản phẩm/bao bì. 

  • Sửa đổi trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải: Áp dụng với 5 nhóm sản phẩm/bao bì (thuốc bảo vệ thực vật, pin, tã bỉm, kẹo cao su, sản phẩm nhựa tổng hợp...). Nhà sản xuất, nhập khẩu kẹo cao su không phải tái chế bao bì thương phẩm để tránh trùng lặp trách nhiệm. 

  • Thời điểm thực hiện EPR: Dựa trên số lượng sản phẩm/bao bì thực tế đưa ra thị trường trong năm, với kết quả tái chế năm 2024 được bảo lưu cho năm 2025. Đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường phải thực hiện trước ngày 20/04 hàng năm. 

So sánh: Nghị định 08/2022/NĐ-CP đã có quy định về EPR, nhưng tỷ lệ tái chế và cách tính chưa linh hoạt, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ. 

Tác động: Trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc quản lý chất thải tăng lên, khuyến khích tái chế, giảm rác thải nhựa. Doanh nghiệp dễ dàng tuân thủ hơn nhờ vào các quy định linh hoạt, nhưng vẫn đòi hỏi đầu tư vào hệ thống báo cáo và quản lý chuỗi cung ứng. 

5. Quản lý tín chỉ Carbon 

  • Quy định doanh nghiệp phải đăng ký và giao dịch tín chỉ Carbon trên sàn giao dịch quốc gia, với tín chỉ được cấp dựa trên tài liệu kiểm chứng khả năng giảm phát thải khí nhà kính. 

  • Doanh nghiệp có thể bán tín chỉ dư thừa để tăng doanh thu, tạo cơ chế tài chính khuyến khích giảm phát thải. 

So sánh: Nghị định 08/2022/NĐ-CP không có quy định cụ thể về thị trường tín chỉ Carbon, chỉ tập trung vào quản lý khí thải và giảm phát thải khí nhà kính theo cam kết quốc gia. 

Tác động: Tạo động lực cho doanh nghiệp chuyển đổi sang sản xuất bền vững, đồng bộ với các cam kết quốc tế như COP26 và Thỏa thuận Paris. Tuy nhiên, cần xây dựng sàn giao dịch và quy định hỗ trợ để thị trường vận hành hiệu quả. 

6. Quản lý di sản thiên nhiên và khu vực nhạy cảm 

  • Yêu cầu điều chỉnh quy chế, kế hoạch quản lý di sản thiên nhiên trong vòng 6 tháng nếu đã được phê duyệt trước khi nghị định có hiệu lực. 

  • Thành lập Ban quản lý liên ngành do UBND cấp tỉnh chủ trì đối với khu dự trữ sinh quyển thế giới và công viên địa chất toàn cầu. 

  • Quy định chặt chẽ hơn đối với các dự án nằm trong khu vực nhạy cảm (đô thị đặc biệt, nguồn nước sinh hoạt, rừng đặc dụng, di sản văn hóa), với tiêu chí chi tiết hơn. 

So sánh: Nghị định 08/2022/NĐ-CP đã có quy định về bảo vệ di sản thiên nhiên và khu vực nhạy cảm, nhưng thiếu hướng dẫn chi tiết về quản lý liên ngành và điều chỉnh quy chế. 

Tác động: Tăng cường bảo vệ các khu vực nhạy cảm môi trường, nhưng đòi hỏi đầu tư nguồn lực cho việc thành lập và vận hành Ban quản lý liên ngành, cũng như tuân thủ các tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn cho dự án. 

7. Các thay đổi khác 

  • Bổ sung định nghĩa: Các khái niệm như "nước trao đổi nhiệt," "nước thải phải xử lý," "nguồn phát sinh nước thải" được bổ sung trong Điều 3, giúp áp dụng Luật Bảo vệ môi trường rõ ràng hơn. 

  • Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Điều chỉnh quy chuẩn về khí thải và nước thải phù hợp với phân vùng môi trường và mục đích quản lý nguồn nước tiếp nhận (Điều 23, khoản 4, điểm a). 

  • Quản lý vận hành thử nghiệm và tiền ký quỹ: Quy định rõ trách nhiệm của chủ dự án và cơ quan cấp phép trong việc đảm bảo xử lý chất thải đạt chuẩn trước khi vận hành chính thức (Điều 31). UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quản lý, giám sát việc sử dụng tiền ký quỹ và cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và bãi chôn lấp chất thải (Điều 37). 

Nghị định 05/2025/NĐ-CP đánh dấu một bước tiến rõ rệt trong chiến lược quản lý môi trường tại Việt Nam. Việc nắm bắt và triển khai đúng các quy định mới không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững trong bối cảnh chuyển đổi xanh và phát triển kinh tế tuần hoàn. 

Liên hệ ngay với Aquaco để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể!

Công ty cổ phần thiết bị công nghệ AQUA  

Văn phòng đại diện:  23 Đường Số 4, Cư Xá Chu Văn An, Phường 26, quận Bình Thạnh, TP.HCM. 

Văn phòng giao dịch: Số 2 đường 5, Khu phố 7, KDC Bình Dân, Phường Hiệp Bình Chánh, TP Thủ Đức, TP HCM.

Văn phòng Hà Nội: Phòng 3A5, Lô B15D13 Khu Đô thị mới Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. 

Hotline:  0909 246 726  

Tel: 028 6276 4726  

Email: info@aquaco.vn

Tham khảo một số quy định khác:

CẬP NHẬT - Thông tư 10/2021-TT/BTNMT - Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường

Những Thay Đổi Quan Trọng Trong QCVN 40:2025/BTNMT Về Nước Thải Công Nghiệp

QCVN 08:2023/BTNMT – Quy Chuẩn Về Chất Lượng Nước Mặt Tại Việt Nam

Nghị định 53/2024/NĐ-CP: Những quy định quan trọng trong quản lý tài nguyên nước

Hệ thống quan trắc tự động nước thải 


Tin tức liên quan

Giải pháp EZ Series trong nước cấp: Giám sát Sắt, Mangan, Clo, Amoni liên tục – tuân thủ QCVN & NĐ 53/2024
Giải pháp EZ Series trong nước cấp: Giám sát Sắt, Mangan, Clo, Amoni liên tục – tuân thủ QCVN & NĐ 53/2024

36 Lượt xem

Trong lĩnh vực cấp nước, việc duy trì chất lượng nước ổn định và tuân thủ các quy chuẩn cùng định hướng quản lý nguồn nước theo Nghị định 53/2024/NĐ-CP là nhiệm vụ bắt buộc đối với mọi đơn vị vận hành. Những biến động liên tục của nguồn nước thô và yêu cầu giám sát ngày càng chặt chẽ đòi hỏi các nhà máy phải ứng dụng các giải pháp phân tích tự động, chính xác và minh bạch hơn.

GIẢI PHÁP QUANG PHỔ UV-VIS HACH DR6000 NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH XÁC ĐO LƯỜNG ĐỘ ĐẮNG - MÀU SẮC VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA BIA
GIẢI PHÁP QUANG PHỔ UV-VIS HACH DR6000 NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH XÁC ĐO LƯỜNG ĐỘ ĐẮNG - MÀU SẮC VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA BIA

56 Lượt xem

Làm thế nào để đảm bảo mỗi mẻ bia khi xuất xưởng đều giữ trọn hương vị, màu sắc và cảm giác đặc trưng như mong muốn? Trong ngành bia thủ công (craft beer) – nơi mỗi mẻ bia mang dấu ấn sáng tạo của người nấu – sự nhất quán chất lượng chính là yếu tố then chốt tạo nên uy tín và trải nghiệm của thương hiệu. Điều đó đồng nghĩa: các chỉ số quan trọng như độ đắng (IBU), màu sắc (Color), độ ổn định keo và protein không thể chỉ được kiểm soát bằng cảm quan.

ĐỘ ĐỤC (TURBIDITY): TIÊU CHUẨN QUAN TRỌNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG CHÍNH XÁC TRONG XỬ LÝ NƯỚC
ĐỘ ĐỤC (TURBIDITY): TIÊU CHUẨN QUAN TRỌNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG CHÍNH XÁC TRONG XỬ LÝ NƯỚC

72 Lượt xem

Độ đục là một trong những chỉ số vật lý cơ bản nhưng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng nước, đặc biệt trong các nhà máy xử lý nước uống và hệ thống giám sát môi trường. Khác với vẻ ngoài chỉ đơn thuần là độ trong/đục, chỉ số này liên quan trực tiếp đến sự hiện diện của các hạt lơ lửng, ảnh hưởng đến hiệu quả khử trùng, rủi ro sức khỏe cộng đồng, và khả năng tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

QUY TRÌNH NÂNG CẤP HỆ THỐNG QUAN TRẮC KHI MỞ RỘNG CÔNG SUẤT NHÀ MÁY
QUY TRÌNH NÂNG CẤP HỆ THỐNG QUAN TRẮC KHI MỞ RỘNG CÔNG SUẤT NHÀ MÁY

69 Lượt xem

Mở rộng công suất nhà máy là dấu hiệu tích cực của sự tăng trưởng, nhưng đồng thời cũng đi kèm với yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt hơn từ cơ quan quản lý về môi trường. Việc nâng cấp hệ thống quan trắc nước thải tự động là một khoản đầu tư bắt buộc để đảm bảo doanh nghiệp không chỉ đáp ứng lưu lượng xả thải tăng cao mà còn tuân thủ các quy chuẩn pháp lý mới nhất.

Vậy làm thế nào để thực hiện quá trình nâng cấp này một cách an toàn, hiệu quả, không gây gián đoạn sản xuất và tối ưu chi phí?

MỞ RỘNG CÔNG SUẤT NHÀ MÁY: CÓ CẦN NÂNG CẤP HỆ THỐNG QUAN TRẮC NƯỚC THẢI TỰ ĐỘNG?
MỞ RỘNG CÔNG SUẤT NHÀ MÁY: CÓ CẦN NÂNG CẤP HỆ THỐNG QUAN TRẮC NƯỚC THẢI TỰ ĐỘNG?

75 Lượt xem

Khi doanh nghiệp mở rộng công suất sản xuất, hệ thống quan trắc quan trắc nước thải online có cần nâng cấp theo không hay có thể tận dụng hệ thống hiện tại?

Việc tăng quy mô vận hành đồng nghĩa với lưu lượng, tải lượng ô nhiễm và yêu cầu báo cáo dữ liệu cũng thay đổi theo, khiến hệ thống quan trắc có thể phải đáp ứng thêm các chỉ tiêu mới, tần suất truyền dữ liệu cao hơn hoặc số lượng điểm đo lớn hơn.

LỰA CHỌN CẢM BIẾN QUAN TRẮC ONLINE CHÍNH XÁC: Tránh sai số và tối ưu chi phí vận hành
LỰA CHỌN CẢM BIẾN QUAN TRẮC ONLINE CHÍNH XÁC: Tránh sai số và tối ưu chi phí vận hành

78 Lượt xem

Trong các hệ thống quan trắc nước thải, nước mặt và nước cấp, việc lựa chọn đúng cảm biến đo các chỉ tiêu như TSS (Tổng chất rắn lơ lửng)pHAmoni (NH₄⁺), Nitrat (NO₃⁻) đóng vai trò quyết định đến chất lượng dữ liệu và khả năng tuân thủ quy chuẩn.

Sai cảm biến hoặc cảm biến không phù hợp với tính chất mẫu có thể dẫn đến sai số lớn, tắc nghẽn, giảm tuổi thọ thiết bị, thậm chí làm hệ thống quan trắc bị đánh giá "không đạt" trong các đợt kiểm định, thanh kiểm tra.

PHÂN TÍCH SILICA VÀ PHOSPHATE ONLINE TRONG NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
PHÂN TÍCH SILICA VÀ PHOSPHATE ONLINE TRONG NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

106 Lượt xem

Chất lượng nước cấp cho lò hơi và tuabin ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất phát điện, tuổi thọ thiết bị và an toàn vận hành trong nhà máy nhiệt điện. Những tạp chất tồn dư dù ở nồng độ rất thấp cũng có thể gây ra cáu cặn, ăn mòn hoặc thất thoát nhiệt nghiêm trọng. Trong đó, Silica (SiO₂) và Phosphate (PO₄³⁻) là hai chỉ tiêu quan trọng nhất cần được kiểm soát liên tục và chính xác.

ĐƠN VỊ THI CÔNG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHUYÊN NGHIỆP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
ĐƠN VỊ THI CÔNG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHUYÊN NGHIỆP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

117 Lượt xem

Trong bối cảnh đô thị hóa và phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp - dịch vụ tại TP. Hồ Chí Minh, nhu cầu xử lý nước thải ngày càng trở thành yêu cầu bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp, tòa nhà, khu dân cư, cơ sở y tế và cơ sở sản xuất. Một hệ thống xử lý nước thải được thiết kế đúng chuẩn không chỉ giúp chủ đầu tư đáp ứng các quy định của cơ quan quản lý môi trường, mà còn đảm bảo quá trình vận hành an toàn, ổn định, hạn chế rủi ro pháp lý góp phần nâng cao hình ảnh uy tín của dự án.

CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ DỊCH VỤ SỬA CHỮA & BẢO HÀNH THIẾT BỊ HACH TẠI AQUACO
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ DỊCH VỤ SỬA CHỮA & BẢO HÀNH THIẾT BỊ HACH TẠI AQUACO

113 Lượt xem

Thiết bị quan trắc Online, phòng thí nghiệm hay cầm tay của Hach là công cụ không thể thiếu để duy trì tính chính xác trong kiểm soát chất lượng và tuân thủ quy định môi trường. Khi xảy ra sự cố, điều khách hàng cần là một giải pháp nhanh chóng, chuyên nghiệp và đáng tin cậy.

Aquaco hiểu rõ tầm quan trọng của sự liên tục trong hoạt động quan trắc.

Thiết bị phân tích TOC online hach biotector b7000i - hiệu suất đo TOC vượt trội cho mọi ứng dụng
Thiết bị phân tích TOC online hach biotector b7000i - hiệu suất đo TOC vượt trội cho mọi ứng dụng

117 Lượt xem

Trong xu hướng quản lý môi trường hiện nay, các cơ quan chức năng đang dần chuyển đổi từ việc giám sát chỉ tiêu COD (nhu cầu Oxy hóa học) sang chỉ tiêu TOC (Tổng Carbon hữu cơ) - một chỉ tiêu hiện đại, phản ánh chính xác và nhanh hơn mức độ ô nhiễm hữu cơ trong nước. Việc chuyển đổi này giúp cơ quan quản lý và doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quan trắc, đồng thời tối ưu chi phí và thời gian vận hành.

Giới thiệu máy chuẩn độ tự động HACH AT1000 Potentiometric Titrator
Giới thiệu máy chuẩn độ tự động HACH AT1000 Potentiometric Titrator

116 Lượt xem

Trong phân tích nước và kiểm soát chất lượng phòng thí nghiệm, việc đảm bảo độ chính xác và tính nhất quán của phép đo là vô cùng quan trọng. Để đáp ứng yêu cầu đó, HACH đã phát triển máy chuẩn độ tự động HACH AT1000 Potentiometric Titrator, giúp tự động hóa hoàn toàn quá trình phân tích. Với thiết kế thân thiện, thao tác dễ dàng và độ chính xác cao, AT1000 là lựa chọn lý tưởng cho các phòng thí nghiệm nước, môi trường, thực phẩm và công nghiệp cần kết quả nhanh, ổn định và đáng tin cậy.

QUAN TRẮC NƯỚC NGẦM TỰ ĐỘNG - YÊU CẦU BẮT BUỘC THEO NGHỊ ĐỊNH 53/2024/NĐ-CP
QUAN TRẮC NƯỚC NGẦM TỰ ĐỘNG - YÊU CẦU BẮT BUỘC THEO NGHỊ ĐỊNH 53/2024/NĐ-CP

142 Lượt xem

Nước ngầm là nguồn tài nguyên thiết yếu phục vụ sinh hoạt, sản xuất và duy trì cân bằng môi trường. Tuy nhiên, tình trạng khai thác quá mức tại nhiều khu vực đã khiến mực nước ngầm suy giảm, gây sụt lún và xâm nhập mặn nghiêm trọng. Vì vậy, việc giám sát khai thác nước ngầm liên tục và chính xác trở thành yêu cầu bắt buộc trong công tác quản lý tài nguyên nước.


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng