Quy định lắp đặt trạm quan trắc nước ngầm theo thông tư 17/2021/TT-BTNMT
- 1. Tóm tắt các quy định về việc yêu cầu lắp đặt trạm quan trắc nước ngầm đối với các đơn vị khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo Thông tư 17/2021/TT-BTNMT.
- Điều 13. Giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất
- Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước
- Hiệu lực thi hành
- 2. Tại sao phải tiến hành lắp đặt trạm quan trắc nước ngầm
- 2.1. Quản lý tài nguyên nước:
- 2.2. Giám sát chất lượng nước:
- 2.3. Phát hiện sớm ngập nước và sự cố:
- 2.4. Tuân thủ quy định và hướng dẫn:
- 3. Hệ thống quan trắc nước ngầm của AQUACO
Thông tư 17/2021/TT-BTNMT quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước:
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
1. Tóm tắt các quy định về việc yêu cầu lắp đặt trạm quan trắc nước ngầm đối với các đơn vị khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo Thông tư 17/2021/TT-BTNMT.
Điều 13. Giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất
Việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình khai thác nước dưới đất với quy mô trên 10 m3/ ngày đêm được thực hiện như sau.
1.1. Thông số giám sát:
-
Lưu lượng khai thác của từng giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác thuộc công trình;
-
Mực nước trong giếng khai thác đối với giếng khoan, giếng đào;
-
Chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có);
-
Đối với công trình có quy mô từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên, ngoài việc thực hiện giám sát các thông số quy định trên, điều khoản này còn phải giám sát thông số mực nước trong các giếng quan trắc.
1.2. Hình thức giám sát:
-
Đối với công trình có quy mô từ trên 10 m3/ngày đêm đến dưới 200 m3/ngày đêm: thực hiện giám sát định kỳ đối với các thông số lưu lượng, mực nước và chất lượng nước trong quá trình khai thác.
-
Đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm yêu cầu giám sát tự động và trực tuyến đối với thông số lưu lượng,
-
Đối với công trình có quy mô từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm yêu cầu giám sát tự động và trực tuyến đối với thông số lưu lượng và mực nước.
-
Đối với công trình có quy mô từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên yêu cầu giám sát tự động và trực tuyến đối với thông số lưu lượng, mực nước và mực nước trong các giếng quan trắc.
1.3. Chế độ giám sát:
a) Đối với thông số giám sát tự động, trực tuyến, không quá 01 giờ 01 lần;
b) Đối với các thông số giám sát định kỳ, không quá 24 giờ 01 lần và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát trước 10 giờ sáng ngày hôm sau đối với thông số lưu lượng, mực nước; đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phân tích;
Vị trí, thông số, tần suất quan trắc chất lượng nước phục vụ giám sát thực hiện theo quy định của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất (nếu có).
Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Đầu tư, lắp đặt, quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và duy trì hoạt động của thiết bị đo đạc, quan trắc tại công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
2. Hoàn thành việc kết nối, truyền trực tiếp, cập nhật số liệu thường xuyên, liên tục và định kỳ vào hệ thống giám sát theo quy định của Thông tư này trước khi vận hành khai thác tại công trình.
3. Lưu trữ, cung cấp thông tin, dữ liệu khai thác, sử dụng tài nguyên nước của mình để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hiệu lực thi hành
Cơ sở có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đảm bảo các yêu cầu về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải hoàn thành việc lắp đặt thiết bị, kết nối, truyền, cập nhật số liệu về hệ thống giám sát theo quy định tại Thông tư này trước ngày 31/12/2023, đối với công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép, trước ngày 31/12/2022, đối với công trình do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2021 và thay thế Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Xem thông tin chi tiết thông tư 17 tại đây
2. Tại sao phải tiến hành lắp đặt trạm quan trắc nước ngầm
Việc tiến hành lắp đặt các trạm quan trắc nước ngầm nhằm mục đích:
2.1. Quản lý tài nguyên nước:
Quan trắc nước ngầm cung cấp các thông tin về lưu lượng, mực nước, và sự biến đổi của nguồn nước dưới mặt đất. Dựa vào dữ liệu này, cơ quan quản lý có thể đưa ra quyết định về sử dụng tài nguyên nước một cách hiệu quả và bền vững hơn.
2.2. Giám sát chất lượng nước:
Trạm quan trắc nước ngầm giúp theo dõi các chỉ số chất lượng nước như nồng độ các hợp chất hóa học (như nitrat, amoniac, kim loại nặng) và vi sinh vật (như vi khuẩn, vi rút). Điều này giúp phát hiện sớm các tình trạng ô nhiễm, đảm bảo sử dụng bền vững và bảo vệ nguồn nước ngầm.
2.3. Phát hiện sớm ngập nước và sự cố:
Trạm quan trắc nước ngầm cũng giúp cảnh báo sớm về tình trạng ngập nước, giảm thiểu thiệt hại cho cơ sở hạ tầng và đảm bảo an toàn cho toàn xã hội.
2.4. Tuân thủ quy định và hướng dẫn:
Hơn hết việc lắp đặt trạm quan trắc nước ngầm cũng giúp cơ sở, tổ chức đáp ứng được yêu cầu của các quy định và hướng dẫn liên quan đến quản lý tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
Trạm quan trắc nước ngầm dự án Mani Thái Nguyên
Tóm lại, việc lắp đặt trạm quan trắc nước ngầm là cực kì cần thiết để bảo vệ nguồn nước và đảm bảo sử dụng tài nguyên nước một cách bền vững.
3. Hệ thống quan trắc nước ngầm của AQUACO
Hệ thống quan trắc nước ngầm đạt chuẩn của AQUACO đảm bảo đầy đủ các thiết bị quan trắc như lưu lượng, mức nước, được bố trí tại từng giếng. Kết hợp với hệ thống kết nối, truyền dẫn dữ liệu gồm các local datalogger ở mỗi giếng và một datalogger nhận tất cả dữ liệu quan trắc ghi nhận được và đặt tại giếng trung tâm.
Các dữ liệu được truyền đi của hệ thống quan trắc nước ngầm tự động, liên tục được xử lý tại phòng điều khiển phục vụ cho việc giám sát, quản lý nội bộ. Dữ liệu quan trắc được truyền đến sở TNMT thông quan đường truyền IP tĩnh (internet) bằng phương thức FTP và đảm bảo được lưu tập tin dưới dạng *.txt theo quy định hiện hành.
Xem thêm thông tin về trạm quan trắc nước ngầm
Thông tin chi tiết về AQUACO vui lòng xem tại đây:
Công ty cổ phần thiết bị công nghệ AQUA
Trụ sở chính: Số 23, Đường Số 4, Cư Xá Chu Văn An, Phường 26, quận Bình Thạnh, TP.HCM.
Văn phòng Hà Nội: Phòng 3A5, Lô B15D13 Khu Đô thị mới Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Hotline: 0909 246 726
Tel: 028 6276 4726
Xem thêm