10 điểm mới tại Thông tư 05/2025/TT-BTNMT và QCVN 14:2025/BTNMT về nước thải sinh hoạt và đô thị

Xã hội hiện đại và phát triển, ngày càng nhiều quy định pháp lý mới được ban hành với mục tiêu siết chặt quản lý môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững. Một trong những văn bản ban hành quan trọng nhất đầu năm 2025 là Thông tư 05/2025/TT-BTNMT kèm theo là QCVN 14:2025/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị, khu dân cư tập trung. Quy chuẩn này thay thế QCVN 14:2008/BTNMT, đánh dấu sự thay đổi lớn trong quản lý và kiểm soát nguồn nước thải tại Việt Nam

Bài viết sau đây Aquaco sẽ tổng hợp 10 điểm thay đổi quan trọng cần lưu ý dành cho các doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị và cơ quan quản lý môi trường. Mời các bạn theo dõi:

1. Mở rộng phạm vi điều chỉnh 

Khác với QCVN 14:2008/BTNMT chỉ áp dụng cho nước thải sinh hoạt, QCVN 14:2025/BTNMT được ban hành áp dụng cho cả nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị, khu dân cư tập trung. Điều chỉnh này phản ánh được thực tiễn sự phát triển đô thị hiện đại, khi mà lượng nước thải phát sinh không chỉ đến từ các hộ gia đình mà còn đến từ các khu đô thị, khu dân cư, chung cư, tổ hợp các dịch vụ và hạ tầng dân sinh. 

Điều này cũng đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều đối tượng hơn phải tuân thủ theo quy chuẩn mới, bao gồm: 

  • Các hệ thống xử lý nước thải đô thị tập trung 

  • Ban quản lý khu dân cư, khu đô thị mới 

  • Các dự án hạ tầng kỹ thuật có thu gom nước thải sinh hoạt 

Đây là bước tiến quan trọng hướng tới quản lý môi trường nước hiệu quả, phù hợp với xu hướng đô thị hóa tại Việt Nam. 

2. Bổ sung danh mục các loại hình dịch vụ được quản lý như nước thải sinh hoạt 

Một điểm mới quan trọng khác trong QCVN 14:2025/BTNMT là việc liệt kê cụ thể các loại hình kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải được quản lý như nước thải sinh hoạt. Được quy định tại Phụ lục 1 của quy chuẩn và có tới 23 loại hình khác nhau. 

Các nhóm đối tượng điển hình bao gồm: 

  • Dịch vụ lưu trú và ăn uống: khách sạn, nhà nghỉ, ký túc xá, nhà trọ, quán ăn, nhà hàng... 

  • Cơ sở y tế và chăm sóc xã hội: viện dưỡng lão, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, trung tâm cai nghiện… 

  • Dịch vụ sinh hoạt cộng đồng: giặt là, massage, cắt tóc, làm đẹp, nhà tang lễ, tổ chức sự kiện… 

  • Các công trình công cộng và cơ quan: trụ sở hành chính, trường học, doanh trại, siêu thị, nhà ga, bến xe, công viên… 

Việc bổ sung và phân loại rõ ràng các cơ sở dịch vụ này giúp đơn giản hóa công tác quản lý môi trường, tránh tình trạng không thống nhất trong áp dụng quy chuẩn. Đồng thời, việc này cũng tạo điều kiện để các đơn vị kinh doanh chủ động thực hiện quan trắc, xử lý nước thải theo đúng tiêu chuẩn. 

3. Phân vùng xả thải chi tiết theo mục đích sử dụng của nguồn nước tiếp nhận 

Tiếp theo là quy định rõ ràng và chi tiết về phân vùng xả thải. Thay vì áp dụng một ngưỡng chung như trước thì quy chuẩn mới chia thành ba vùng xả thải tương ứng với chức năng và mức độ nhạy cảm của nguồn nước tiếp nhận: 

  • Cột A: Áp dụng khi nước thải được xả vào nguồn nước sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt hoặc các vùng ưu tiên cải thiện chất lượng môi trường. 

  • Cột B: Áp dụng cho các nguồn tiếp nhận có mục đích quản lý, cải thiện chất lượng nước, nhưng không dùng cho cấp nước sinh hoạt. 

  • Cột C: Dành cho những trường hợp còn lại, thường là vùng nước có yêu cầu bảo vệ thấp hơn. 

Đặc biệt, trong thực tế nếu chưa xác định được rõ phân vùng xả thải, thì các cơ sở xả thải sẽ tạm thời áp dụng Cột B để đảm bảo yêu cầu quản lý môi trường tối thiểu. 

4. Quy định giới hạn các thông số xả thải theo quy mô lưu lượng 

Điểm tiếp theo được cải tiến là việc phân chia giới hạn các thông số ô nhiễm dựa trên lưu lượng xả thải. Ba mức quy định mới lần lượt là:  

  • Lưu lượng nhỏ (F ≤ 2.000 m³/ngày) 

  • Lưu lượng trung bình (2.000 < F ≤ 20.000 m³/ngày) 

  • Lưu lượng lớn (F > 20.000 m³/ngày) 

Đối với mỗi lưu lượng đi kèm là giá trị giới hạn riêng cho từng thông số ô nhiễm, bao gồm: BOD5, COD hoặc TOC, TSS, Amoni (N-NH₄⁺), Tổng Nitơ (T-N), Tổng Photpho (T-P), Coliform, dầu mỡ, sunfua, chất hoạt động bề mặt anion,… 

Việc phân chia này giúp tăng tính linh hoạt và công bằng trong quản lý môi trường, tránh tình trạng áp đặt yêu cầu giống nhau giữa cơ sở nhỏ và hệ thống quy mô lớn. Đồng thời, khuyến khích các đơn vị đầu tư nâng cấp công nghệ xử lý phù hợp với quy mô hoạt động, góp phần giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ hiệu quả nguồn nước tiếp nhận. 

5. Linh hoạt lựa chọn giữa TOC và COD trong đánh giá chất lượng nước thải 

Trong QCVN 14:2025/BTNMT còn đề cập đến cho phép tổ chức, cá nhân lựa chọn áp dụng TOC hoặc COD để đánh giá mức độ ô nhiễm hữu cơ trong nước thải. 

Trước đây, COD là thông số phổ biến và bắt buộc trong hầu hết các quy chuẩn kỹ thuật về nước thải. Tuy nhiên, trong bối cảnh công nghệ phân tích ngày càng hiện đại, TOC được xem là một giải pháp thay thế hiệu quả, an toàn và thân thiện với môi trường hơn. Việc đo TOC giúp giảm thiểu sử dụng các hóa chất nguy hiểm như kali dicromat – một chất độc hại thường dùng trong phép thử COD. 

Đây cũng là tín hiệu tích cực khuyến kích chuyển dổi công nghệ theo hướng hiện đại hóa, chính xác và an toán hơn, góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường bền vững. 

6. Lộ trình chuyển tiếp rõ ràng đến hết năm 2031 

QCVN 14:2025/BTNMT ngoài cập nhật nội dung kỹ thuật, còn đưa ra lộ trình áp dụng rõ ràng, tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp chủ động trong việc triển khai. 

Cụ thể là: 

  • Đối với các cơ sở đang hoạt động hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường trước thời điểm Thông tư có hiệu lực: 
    → Tiếp tục áp dụng QCVN 14:2008/BTNMT đến hết ngày 31/12/2031. 

  • Từ ngày 01/01/2032 trở đi: 
    → Tất cả các cơ sở, không phân biệt thời điểm đầu tư, phải tuân thủ hoàn toàn theo QCVN 14:2025/BTNMT. 

Ngoài ra, quy chuẩn mới cũng khuyến khích các đơn vị áp dụng sớm quy định mới ngay từ khi Thông tư có hiệu lực, đặc biệt đối với những cơ sở có điều kiện kỹ thuật đáp ứng. 

7. Mở rộng phạm vi phương pháp thử nghiệm 

QCVN 14:2025/BTNMT đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc mở rộng tính linh hoạt của các phương pháp thử nghiệm, giúp việc đánh giá chất lượng nước thải trở nên dễ tiếp cận và phù hợp hơn với thực tiễn triển khai tại doanh nghiệp. 

Cụ thể, bên cạnh các phương pháp phân tích theo Tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam (TCVN), quy chuẩn mới chấp nhận sử dụng nhiều bộ tiêu chuẩn quốc tế uy tín, bao gồm: 

  • ISO – Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế 

  • ASTM – Hiệp hội Thử nghiệm và Vật liệu Hoa Kỳ 

  • USEPA – Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ 

  • CEN/EN – Tiêu chuẩn châu Âu 

  • SMEWW – Phương pháp chuẩn phân tích nước và nước thải (Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater) 

Đây là bước đi phù hợp với định hướng hội nhập quốc tế trong quản lý môi trường, giúp nâng cao năng lực giám sát, kiểm định và đảm bảo tính minh bạch trong quản lý chất lượng nước thải tại Việt Nam. 

8. Siết chặt kiểm soát nước thải có đấu nối với nguồn thải công nghiệp 

Trong QCVN 14:2025/BTNMT còn yêu cầu tăng cường kiểm soát đối với hệ thống xử lý nước thải đô thị hoặc khu dân cư có tiếp nhận nước thải công nghiệp. 

Cụ thể, trong trường hợp nước thải sinh hoạt hoặc đô thị được thu gom chung với nước thải từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thì chủ đầu tư hệ thống xử lý phải: 

  • Xác định bổ sung các thông số ô nhiễm đặc trưng của nước thải công nghiệp, 

  • Áp dụng thêm các quy định kỹ thuật tại QCVN 40:2025/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. 

Mục tiêu của quy định này là để ngăn chặn tình trạng “pha loãng nước thải” nhằm làm giảm nồng độ ô nhiễm, tránh né việc xử lý đúng chuẩn. Đồng thời, đảm bảo hệ thống xử lý tập trung không trở thành nơi tiếp nhận toàn bộ gánh nặng môi trường mà không có sự kiểm soát. 

Xem thêm: QCVN 40:2025/BTNMT Về Nước Thải Công Nghiệp

9. Làm rõ trách nhiệm của chủ dự án và đơn vị xả thải 

QCVN 14:2025/BTNMT ngoài việc đặt ra các giới hạn kỹ thuật thì còn quy định cụ thể trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan, đặc biệt là chủ đầu tư các dự án và đơn vị vận hành hệ thống xả thải. 

Theo quy định mới, các chủ thể này có nghĩa vụ: 

  • Xác định rõ các thông số ô nhiễm có khả năng phát sinh. Đây là bước quan trọng trong quá trình lập hồ sơ môi trường như báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường. 
  • Bảo đảm nước thải đầu ra không vượt quá giới hạn quy định trong quy chuẩn tương ứng (Bảng 1 hoặc Bảng 2 trong QCVN 14:2025/BTNMT), tùy theo tính chất và quy mô của hệ thống xử lý. 
  • Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thẩm định, cấp phép, quan trắc định kỳ và báo cáo kết quả giám sát môi trường. Việc minh bạch thông tin và chủ động hợp tác sẽ giúp giảm thiểu rủi ro vi phạm pháp luật, đồng thời nâng cao hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trong hoạt động bảo vệ môi trường. 
  • Việc làm rõ vai trò và nghĩa vụ của từng bên giúp tăng cường tính trách nhiệm, nâng cao hiệu quả quản lý môi trường và hỗ trợ quá trình kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng được thực hiện minh bạch, nhất quán và khoa học hơn. 

10. Tăng cường vai trò của địa phương và tích hợp quản lý trong hệ thống cấp phép môi trường 

QCVN 14:2025/BTNMT nhấn mạnh sự tham gia chủ động của địa phương trong việc thực thi và giám sát các quy định về xả thải. Cụ thể, UBND cấp tỉnh được giao nhiệm vụ rà soát và điều chỉnh các quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và đặc thù nguồn tiếp nhận nước tại từng khu vực. 

Điều này nhằm đảm bảo rằng các quy định không chỉ mang tính chất chung chung, mà còn có tính linh hoạt và sát với thực tiễn quản lý môi trường tại địa phương. 

Bên cạnh đó, các yêu cầu kiểm soát nước thải theo QCVN 14:2025/BTNMT cũng được tích hợp đồng bộ vào các thủ tục môi trường, bao gồm: 

  • Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) 

  • Giấy phép môi trường 

  • Hồ sơ đăng ký môi trường 

Việc tích hợp này giúp đơn giản hóa quy trình cấp phép, tránh chồng chéo văn bản, đồng thời đảm bảo rằng mọi thông số ô nhiễm đều được xác định rõ ràng ngay từ đầu và có cơ sở để giám sát trong suốt quá trình vận hành. 

Việc ban hành QCVN 14:2025/BTNMT kèm theo Thông tư 05/2025/TT-BTNMT đánh dấu một bước chuyển mình quan trọng trong công tác quản lý nước thải sinh hoạt và đô thị tại Việt Nam. Với những điểm mới được đề cập ở trên – quy chuẩn này góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường nước một cách toàn diện và thực chất. 

Đây không chỉ là yêu cầu pháp lý mà còn là định hướng phát triển bền vững cho các doanh nghiệp, chủ đầu tư và cơ quan quản lý. Việc chủ động cập nhật, đánh giá và điều chỉnh hệ thống xử lý nước thải theo đúng quy chuẩn mới là yếu tố then chốt giúp các đơn vị tuân thủ pháp luật, giảm thiểu rủi ro vi phạm và xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường.

Xem nội dung quy chuẩn tại đây:

📞 Liên hệ ngay với Aquaco để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể!

Công ty cổ phần thiết bị công nghệ AQUA  

Văn phòng đại diện:  23 Đường Số 4, Cư Xá Chu Văn An, Phường 26, quận Bình Thạnh, TP.HCM. 

Văn phòng giao dịch: Số 2 đường 5, Khu phố 7, KDC Bình Dân, Phường Hiệp Bình Chánh, TP Thủ Đức, TP HCM.

Văn phòng Hà Nội: Phòng 3A5, Lô B15D13 Khu Đô thị mới Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. 

Hotline:  0909 246 726  

Tel: 028 6276 4726  

Email: info@aquaco.vn

Tham khảo thêm về một số nghị định, quy chuẩn và thông tư:

Nghị định 53/2024/NĐ-CP: Những quy định quan trọng trong quản lý tài nguyên nước

Những điểm mới quan trọng trong Nghị định 05/2025/NĐ-CP về bảo vệ môi trường

Xem thêm về hệ thống quan trắc nước mặt tự động


Tin tức liên quan

Thiết bị đo Clo dư cầm tay DR300
Thiết bị đo Clo dư cầm tay DR300

1065 Lượt xem

Clo được xem như hóa chất sử dụng để khử trùng nước mang lại hiệu quả cao cùng với giá thành hợp lý nên rất được tin dùng. Dù không phải là hóa chất có khả năng gây nguy hiểm tới sức khỏe con người thế nhưng nếu Clo dư được xác định bằng các máy đo clo trong nước vượt mức cho phép có khả năng để lại những hậu quả khó lường.

Thiết bị phá mẫu COD HACH DRB200
Thiết bị phá mẫu COD HACH DRB200

2660 Lượt xem

COD (Chemical Oxygen Demand) là khái niệm đặc trưng cho nhu cầu oxy hóa học. COD là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước. Hàm lượng COD trong nước càng cao chứng tỏ hàm lượng các chất hữu cơ trong nước càng nhiều.

Quan trắc không khí xung quanh - Hoạt động quan trọng trong quy trình Quản lý chất lượng không khí
Quan trắc không khí xung quanh - Hoạt động quan trọng trong quy trình Quản lý chất lượng không khí

2313 Lượt xem

Không khí xung quanh chúng ta có nhiệm vụ cung cấp sự sống cho tất cả sinh vật và con người. Vì thế khi nguồn không khí này bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người tác động xấu đến môi trường trong tự nhiên. Việc lấy mẫu không khí và quan trắc không khí xung quanh nhằm giúp đánh giá có hệ thống và lâu dài về mức độ ô nhiễm của không khí qua từng loại thông số. Đồng thời, giúp chúng ta biết được nguyên nhân gây ô nhiễm và đưa ra hướng giải quyết để mang lại không khí trong lành.

Thông tin cần biết về quan trắc khí thải online
Thông tin cần biết về quan trắc khí thải online

784 Lượt xem

Chất lượng không khí ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Việc kiểm soát mức độ ô nhiễm cũng như giải pháp giảm thiểu sự ô nhiễm này đang trở thành yêu cầu cấp bách nhằm bảo vệ không khí trong lành. Có thể thấy không khí bị ô nhiễm từ nhiều nguồn khác nhau: khí thải công nghiệp, khí thải từ các phương tiện giao thông,...Vì thế để đánh giá về chất lượng không khí các chuyên gia thường khuyên nên sử dụng phương án quan trắc khí thải online để đạt được kết quả chính xác một cách nhanh chóng.

Những lưu ý khi quan trắc không khí là gì?
Những lưu ý khi quan trắc không khí là gì?

1001 Lượt xem

Việc bảo vệ sức khỏe trước những tác động tiêu cực của môi trường xung quanh ngày càng được chú trọng hơn. Từ việc đưa ra các giải pháp bảo vệ và ngăn chặn đến việc giảm thiểu được những tác động tiêu cực của môi trường. Không khí là một điển hình - khi chất lượng không khí đang suy giảm nghiêm trọng. Vì thế việc hực hiện quan trắc không khí  rất cần thiết trong thời điểm hiện tại vì có thể giúp xác định được mức độ ô nhiễm, người dùng có thể đưa ra biện pháp xử lý ô nhiễm kịp thời nhất.

Những yêu cầu khi xây dựng trạm quan trắc nước mặt
Những yêu cầu khi xây dựng trạm quan trắc nước mặt

1136 Lượt xem

Nước mặt ngày càng ô nhiễm trầm trọng do sự tác động từ việc phát triển không ngừng của kinh tế, nhu cầu sinh hoạt, gia tăng các hoạt động vận chuyển đường thủy. Từ đó có thể thấy, nước mặt có vai trò quan trọng đối với việc duy trì sự sinh tồn của con người. Vì thế việc ô nhiễm nước mặt đã dấy lên lời cảnh báo về biến đổi chất lượng môi trường sống. Việc xây dựng các trạm quan trắc nước mặt góp phần lớn trong việc kiểm soát thông số ô nhiễm, khắc phục kịp thời vấn đề ô nhiễm nước mặt hiện nay.

5 tiêu chí quan trọng khi lựa chọn đơn vị lắp đặt hệ thống quan trắc nước mặt
5 tiêu chí quan trọng khi lựa chọn đơn vị lắp đặt hệ thống quan trắc nước mặt

493 Lượt xem

Hiện tại, nguồn nước sạch đang ngày càng khan hiếm và dần bị ô nhiễm. Để bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này, việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước mặt là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, không phải đơn vị nào cũng có đủ năng lực để thực hiện công việc này. Vậy làm thế nào để lựa chọn được một đơn vị uy tín, đảm bảo chất lượng dự án? Hãy cùng Aquaco đi sâu và giải đáp câu hỏi đó, đưa ra 5 tiêu chí quan trọng để đánh giá và lựa chọn đơn vị lắp đặt hệ thống quan trắc nước mặt.

Quan Trắc Nước Cấp: Giải Pháp Thiết Yếu Cho Nguồn Nước An Toàn
Quan Trắc Nước Cấp: Giải Pháp Thiết Yếu Cho Nguồn Nước An Toàn

134 Lượt xem

Nước sạch là nguồn tài nguyên quý giá đóng vai trò thiết yếu đối với sức khỏe con người và đời sống xã hội. Hiện nay do sự phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nguồn nước sạch đang ngày càng trở nên khan hiếm, việc quan trắc nước cấp trở thành một công cụ rất quan trọng với mục tiêu kiểm soát chất lượng nước, đảm bảo an toàn cho cộng đồng và tuân thủ các quy định của pháp luật.

Kết quả quan trắc chất lượng nước sông
Kết quả quan trắc chất lượng nước sông

1576 Lượt xem

Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, là nguồn tiềm năng kinh tế dồi dào. Từ lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, phát triển giao thông thủy, cấp nước cho các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, những điều này đã gây áp lực về sự ô nhiễm cho hệ thống sông. Việc tiếp nhận quá nhiều chất ô nhiễm từ nước thải khiến nước sông mất đi độ sạch và dần suy giảm về chất lượng. Vì thế, các hoạt động quan trắc nước sông được tiến hành liên tục nhằm thu được kết quả quan trắc chất lượng nước sông khả quan hơn.

Quy định lắp đặt trạm quan trắc nước ngầm theo thông tư 17/2021/TT-BTNMT
Quy định lắp đặt trạm quan trắc nước ngầm theo thông tư 17/2021/TT-BTNMT

2015 Lượt xem

Thông tư 17/2021/TT-BTNMT quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước:

Tìm hiểu quá trình xử lý tổng Nitơ trong nước thải
Tìm hiểu quá trình xử lý tổng Nitơ trong nước thải

1601 Lượt xem

Quá trình xử lý Tổng nitơ trong nước thải là một phần quan trọng trong việc bảo vệ môi trường nước. Có nhiều cách để xử lý lượng nitơ trong nước thải và mỗi cách lại có những quá trình khác nhau.  

Hãy cùng Aquaco tìm hiểu về quá trình xử lý tổng nitơ trong nước thải qua bài viết dưới đây nhé! 

Vì sao cần tiến hành quan trắc nước ngầm ?
Vì sao cần tiến hành quan trắc nước ngầm ?

2025 Lượt xem

Nước ngầm cung cấp phần lớn nước ăn uống, sinh hoạt và sản xuất. Thế nhưng,mỗi năm có đến hàng ngàn người tử vong và những ca bệnh đến từ nguyên nhân sử dụng nước bị ô nhiễm. Quá trình quan trắc ở nhiều nơi cũng ghi nhận được mức độ ô nhiễm về hóa chất độc hại, kim loại nặng, chất hữu cơ...vượt ngưỡng cho phép. Vì thế để có thể ngăn chặn được sự thoái hóa chất lượng nước ngầm vì ô nhiễm cần tiến hành quan trắc nước ngầm kịp thời và có hướng xử lý nhanh chóng đối với nước ngầm ở nước ta hiện nay.


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng